Beauty tips
Tìm hiểu về các loại vitamin C an toàn và có hại cho da
Các loại vitamin C
Các loại vitamin C sau đây được sử dụng phổ biến trong các công thức mỹ phẩm ngày nay. Hãy xem kỹ tên hóa học của chúng và kiểm tra chúng trong danh mục thành phần sản phẩm.
1. Axit L-ascorbic hay còn gọi là Axit Ascorbic (AA)
AA là dạng vitamin C hòa tan trong nước, có hoạt tính sinh học được tìm thấy trong tự nhiên. Đây là dạng hoạt chất cơ thể sử dụng để tái tạo da. Chữa lành vết thương và tăng cường sức đề kháng của cơ thể. Hãy cẩn thận với bất kỳ loại serum vitamin C nào chuyển từ màu trong suốt sang màu vàng, vàng nâu hoặc nâu. Nó chứa AA bị oxy hóa bởi không khí và ánh sáng. Một số nhà sản xuất tô màu dung dịch của họ là màu cam để che giấu sự biến đổi.
Magnesium Ascorbyl Phosphate (MAP)
Magnesium-L-ascorby-Phosphate (VC-PMG)
Ascorbic Acid Phosphate (AA2P)
Đây là những tên gọi khác nhau về cơ bản cùng một dẫn xuất của AA. Được hình thành bằng cách thêm magie photphat trong một quá trình được gọi là ester hóa. Việc bổ sung photphat làm tăng độ pH của Axit ascorbic vẫn ổn định khi ở trong dung dịch. Natri ascorbyl phosphate là một dẫn xuất vitamin C khác được tổng hợp để mang lại lợi ích tương tự.
Axit ascorbic xuất hiện tự nhiên ở độ pH khoảng 3.5 có tính axit khá cao. Tính axit của nó tạo ra các vấn đề trong nhũ tương. Nhũ tương là chất mang như kem dưỡng da và kem được pha chế để làm cho sản phẩm trông đẹp mắt. Việc bổ sung nhóm photphat vào axit ascorbic. Cho dù là magiê hay natri. Làm tăng mức độ pH mà nó có thể tồn tại lên đến hơn 7.
2. Ascorbyl Palmitate
Hay còn gọi là Ascorbic Acid-6-Palmitate (AA6P)
Đây là một este khác của AA sử dụng palmitate (axit palmitic) để tạo thành phân tử tan trong dầu. Ý tưởng đằng sau việc tạo ra một dẫn xuất hòa tan trong dầu là tăng cường sự thâm nhập qua lớp sừng (SC). SC có chứa một số lượng lớn chất béo (chất béo) theo thiết kế của Nature. Để giúp ngăn chặn mầm bệnh.
Các dẫn xuất hòa tan trong lipid (hòa tan trong dầu) được chứng minh là dễ thẩm thấu hơn. Tuy nhiên có những vấn đề lớn trong việc tạo dẫn xuất AA hòa tan trong dầu. Trong khi đó, nếu bạn sử dụng sản phẩm có chứa ascorbyl palmitate, hãy nhớ tránh nắng. Khi tiếp xúc với tia cực tím. Ascorbyl palmitate độc hại đối với các tế bào da và góp phần gây ra các trạng thái bệnh tật, bao gồm cả ung thư da.
3. Ascorbyl Tretaisopalmitate (ATIP) hoặc Tetrahexyldecyl Ascorbate
Ascorbyl tretaisopalmitate và tetrahexyldecyl ascorbate hai tên gọi khác nhau của cùng một phân tử. Tên gọi thứ nhất (ATIP) là tên hóa học trong khi tên gọi thứ hai (tetrahexyldecyl ascorbate) là tên thương mại. Có khả năng tên thương mại đã được chọn để tách nó khỏi thành phần “palmitate” như đã thảo luận ở trên. Là chất độc đối với các tế bào da khi tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
4. Liposome Vitamin C
Bao bọc một phân tử trong liposome là một kỹ thuật do các nhà hóa mỹ phẩm nghĩ ra để truyền các đặc tính ổn định và thâm nhập cho AA và các phân tử khác. Phân tử được bao bọc trong một bong bóng lipid (liposome) làm cho nó có thể hòa tan trong dầu. Đó là một ý tưởng thực sự tồi khi nói đến vitamin. Tệ hơn nữa, các nhà hóa học sử dụng ascorbyl palmitate khi sản xuất liposome vitamin C. Việc bổ sung nhiều lipid (liposome) chỉ có thể làm trầm trọng thêm độc tính của thành phần.
Dạng vitamin C an toàn nhất
Đối với những nhà tự nhiên học trong số chúng ta. Sẽ không có gì ngạc nhiên khi dạng vitamin C an toàn nhất là axit ascorbic – dạng được tìm thấy trong tự nhiên và có hoạt tính sinh học trong cơ thể. Năm 1747, một bác sĩ làm việc cho Hải quân Hoàng gia Anh đã xác định vitamin C là một hợp chất bí ẩn trong trái cây họ cam quýt. Có tác dụng chữa bệnh Scurvy. Năm 1931, một nhà khoa học người Hungary đã phân lập được hợp chất này và gọi nó là axit hexuronic. Tên gọi axit ascorbic sau đó đã được đề xuất và thông qua để thừa nhận đặc tính chống bệnh Scorbut (bệnh Scurvy) của nó.
Axit ascorbic là gì ?
Thông qua cách sử dụng phổ biến. Thuật ngữ “vitamin C” đã trở thành một tên phân loại được áp dụng cho axit ascorbic và nhiều dẫn xuất của nó. Là một chất bổ sung chế độ ăn uống. Phân tử axit ascorbic cơ bản được sửa đổi theo nhiều cách khác nhau để tăng cường khả năng hấp thu của ruột hoặc giảm độ axit tự nhiên của nó.
Là một thành phần chăm sóc da tại chỗ. Phân tử cơ bản được sửa đổi để tăng cường độ ổn định và giúp nó thâm nhập vào lớp trên cùng của da. Cho dù ở dạng thực phẩm chức năng hay là một thành phần trong serum dưỡng da. Thành phần hoạt tính sinh học của bất kỳ dẫn xuất vitamin C nào đều là axit ascorbic. Vì vậy, hợp chất vitamin C phải được phân giải trong da hoặc trong cơ thể để axit ascorbic dạng tự do được giải phóng
Dẫn xuất vitamin C nguy hiểm nhất được sử dụng trong serum dưỡng da
Trong thế giới mỹ phẩm của các nhà sản xuất. Vội vàng kết hợp các dẫn xuất vitamin C vào các công thức được bán dưới dạng serum chống lão hóa dường như đã làm cho vấn đề an toàn trở thành một mối quan tâm.
Một ví dụ về những tác hại của dẫn xuất ascorbyl palmitate. Ascorbyl palmitate là một dẫn xuất vitamin C được hình thành bằng cách thêm một axit béo có tên là axit palmitic vào phân tử axit ascorbic cơ sở. Axit béo là các khối cấu tạo của lipid và axit palmitic là một trong những chất phổ biến nhất. Như tên của nó, axit palmitic được tìm thấy trong cây cọ và dầu dừa.
Sự ra đời của ascorbyl palmitate.
Lipid và axit béo rất quan trọng trong việc chăm sóc da vì lipid tạo thành một thành phần chính của lớp ngoài cùng của da. Điều này đặt ra một vấn đề đối với axit ascorbic. Vì nó hòa tan trong nước khiến các nhà sản xuất khó đảm bảo nó đi qua hàng rào lipid của da. Một dẫn xuất hòa tan trong dầu là cần thiết và ngành công nghiệp thực phẩm đã tổng hợp một phiên bản hòa tan trong dầu để sử dụng làm chất bảo quản thực phẩm.
Được đặt tên là ascorbyl palmitate. Hợp chất này được tạo ra bằng cách gắn một phân tử axit palmitic với một phân tử axit ascorbic. Một đầu của phân tử (đầu AA) tan trong nước và đầu kia (axit palmitic) tan trong dầu.
Việc tạo ra Ascorbyl Palmitate – chất diệt tế bào da
Một nghiên cứu mang tính bước ngoặt được báo cáo trên tạp chí The Journal of Investigative Dermatology. Đã đánh giá những gì xảy ra trên da người. Khi bôi ascorbyl palmitate và sau đó tiếp xúc với một lượng ánh sáng mặt trời vừa phải. Tương đương với một người bình thường sẽ tiếp xúc vào một ngày nắng.
Các nhà nghiên cứu mong đợi ascorbyl palmitate có thể thâm nhập vào hàng rào lipid của da, nhưng họ không chắc chắn. Nhưng họ đã phát hiện ra rằng. Nó thâm nhập một cách hiệu quả vào cả hàng rào lipid và axit ascorbic. Cùng với việc ngăn chặn sự hình thành các gốc tự do trong tế bào. Tuy nhiên, họ đã rất ngạc nhiên khi phát hiện ra rằng bất kỳ hiệu quả nào của axit ascorbic đều tăng lên đáng kể bởi những đặc tính của axit palmitic.
Axit palmitic có ái tính cao đối với tia UV
Theo các tác giả, axit palmitic có ái tính cao đối với tia UV dẫn đến hủy hoại tế bào da “ thảm khốc ” trên quy mô lớn. Các tác giả cũng cảnh báo không nên sử dụng bất kỳ loại serum vitamin C nào. Có nồng độ ascorbyl palmitate vượt quá 100-300M (micromoles). Đáng buồn thay, nhiều mỹ phẩm chứa nồng độ cao tới 15%. Vượt quá liều cảnh báo của các tác giả đến 1000. Số lượng mỹ phẩm có chứa ascorbyl palmitate đã vượt quá 617 vào năm 2000. Một bước nhảy vọt so với năm 1992 với 667 sản phẩm.
Kiểm tra cả kem chống nắng và serum vitamin C của bạn để tìm ascorbyl palmitate. Đã có những phản ánh trực tiếp với FDA nhằm mục đích cấm sử dụng chất này trong kem chống nắng. Ngoài ra, hãy kiểm tra nhãn của bạn để biết ascorbyl tretaisopalmitate , tetrahexyldecyl ascorbate và liposome encapsulated vitamin C có trong sản phẩm hay không để đảm bảo an toàn bạn nhé !
Bài viết liên quan
Bạn có biết về vitamin C dạng bột chưa ?
Tại sao chúng ta cần vitamin C ?
Ngoài ra bác sĩ còn chia sẻ thêm về thành phần AHA, thành phần này là bạn hay là thù với làn da của chúng ta. Các bạn có thể xem thêm video bên dưới của bác sĩ Nguyễn Phương Thảo